Vận chuyển hàng hóa (tiếng Anh: freight) hay giao nhận hàng hóa (tiếng Anh: freight forwarding) là một động từ chỉ sự di chuyển hàng hóa từ nơi gởi hàng đến nơi nhận hàng. Công việc này đã tạo ra thị trường cho các công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Hàng hóa có thể sẽ được vận chuyển bằng nhiều phương tiện khác nhau.
Nội dung chính
Vai trò quan trọng của vận chuyển hàng hóa
- Việc vận chuyển hàng hóa luôn song song và có vai trò quan trọng với đời sống hàng ngày. Mỗi ngày chúng ta di chuyển bằng các phương tiện như xe máy, ô tô, hay máy bay. Và các mặt hàng tiêu dùng tại các chợ; mall thì được vận chuyển bằng đường thủy (biển, sông, kênh,…); đường bộ, đường sắt;…. Các nguyên vật liệu sản xuất được khai thác và vận chuyển từ vùng nguyên liệu đến nơi sản xuất bằng ô tô; tàu hỏa, tàu biển…
- Tất cả những hoạt động trên đều có liên quan đến vận chuyển hàng hóa. Vì thế có thể nhận thấy việc vận chuyển hàng hóa đóng một vai trò rất quan trọng trong các khâu phân phối hay lưu thông hàng hóa.
- Nếu xét toàn bộ nền kinh tế là một cơ thể; thì trong đó hệ thống giao thông chính là các h.u.y.ế.t mạch thì vận chuyển hàng hóa là quá trình đưa các chất dinh dưỡng; khoáng chất đến các nơi để nuôi cơ thể. Chúng ta có thể ví vận chuyển hàng hóa như vậy.
Có những phương thức vận chuyển nào?
Hiện có 5 phương thức vận chuyển như sau:
- Đường bộ
- Đường sắt
- Đường thủy (vận tải biển, thủy nội địa: sông, hồ, kênh,…)
- Đường hàng không
- Đường ống
Ở các phương thức trên ta có thể chia thành nhiều loại hình thức khác nhau. Ví như trong vận tải biển có thể chia ra vận tải container (nguyên container – FCL); hàng rời– hàng lẻ (LCL), hàng lỏng… Khi ta kết hợp 2 trong các phương thức vận chuyển trên chính là vận tải đa phương thức. Chính là dịch vụ vận tải đa phương thức mà các công ty logistics cung cấp.
Ai? Đối tượng nào tham gia trong dịch vụ vận chuyển hàng hóa
Dịch vụ vận chuyển hàng hóa phục vụ hoạt động, thương mại, mua bán hàng hóa. Bao gồm các đối tượng tham gia chính:
- Người mua hàng (buyer): người mua đứng tên trong hợp đồng mua bán; thương mại và là người trả tiền mua hàng (Chưa chắc là người trả tiền dịch vụ vận tải nhé)
- Người bán hàng (seller): người cung cấp hàng hóa trong hợp đồng thương mại
- Người gửi hàng (consignor): người gửi hàng, ký hợp đồng vận tải với Người giao nhận vận tải (phần lớn Consignor là người thanh toán tiền vận chuyển)
- Người nhận hàng (consignee): người có quyền nhận hàng hóa
- Người gửi hàng (shipper): người gửi hàng trực tiếp ký hợp đồng với bên vận tải.
- Người vận tải, hay người chuyên chở (carrier): vận chuyển hàng từ điểm giao đến điểm nhận theo hợp đồng vận chuyển.
- Người giao nhận vận tải: Người trung gian thu xếp việc vận chuyển; nhưng đứng tên người gửi hàng (shipper) trong hợp đồng với người vận tải.
Có thể phía trên các bạn thấy có 2 người gửi hàng (consignor vs shiper); mặc dù về cơ bản thì chúng có nghĩa tương tự nhau nhưng giữa chúng có những sự khác nhau. Điều khác nhau giữa consignor và shipper: trong một vài trường hợp thì người ta sử dụng từ consignor chứ không phải từ là shipper, và ngược lại.
Ví dụ: trong mẫu vận đơn FBL của FIATA (35.000 thành viên của trên 130 quốc gia; – Hiệp hội giao nhận Việt Nam VIFFAS tham gia năm 1994) thì người gửi hàng là “consignor”; còn trên vận đơn của hãng tàu chợ (Liner), người gửi hàng thường là “shipper”.